ĐỜI SỐNG

Cách dùng Vitamin C hiệu quả

Hồng Trâm • 19-08-2024 • Lượt xem: 652
Cách dùng Vitamin C hiệu quả

Khi muốn giải quyết tình trạng tăng sắc tố, ta thường nghĩ ngay đến sử dụng vitamin C, vì loại vitamin này ức chế hoạt động của enzyme tên tyrosinase khiến đốm đen hình thành trên da. Thông qua ức chế tyrosinase, vitamin C kiểm soát quá trình sản xuất melanin (sắc tố tạo nên màu da) từ đó làm mờ vết thâm và đốm đen.

Không chỉ giải quyết vết thâm

Bên cạnh công dụng giúp da duy trì vẻ rạng rỡ, vitamin C còn là chất chống oxy hóa phổ biến được sử dụng rộng rãi. Khi thoa trực tiếp lên da chúng sẽ hỗ trợ bảo vệ khỏi tác hại của các gốc tự do từ môi trường, tia UV gây tổn thương lipid và các phân tử khác trong da, giảm dấu hiệu lão hóa sớm.

Nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra vitamin C có thể làm giảm sự xuất hiện của nếp nhăn khi sử dụng trên da trong ít nhất 12 tuần bằng cách thúc đẩy sản xuất collagen mới, đồng thời duy trì lượng collagen đang có và bảo vệ chúng khỏi bị hư hại.

Da vốn rất giàu vitamin C, hỗ trợ các chức năng quan trọng như kích thích tổng hợp collagen, bảo vệ da khỏi oxy hóa, chống lại tác hại do tia UV gây ra. Nhưng lượng vitamin C tự nhiên này giảm dần theo tuổi tác, nên ta cần bổ sung Vitamin C (thoa trực tiếp) để hỗ trợ da chống lại tác hại của gốc tự do và cải thiện vẻ ngoài tổng thể.

Lựa chọn vitamin C phù hợp

Không phải tất cả vitamin C đều như nhau.

Giới chuyên gia cho biết loại vitamin C có hoạt tính sinh học cao nhất (dễ dàng được da hấp thụ nhất) là axit L-ascorbic (hay axit ascorbic) sẽ cho hiệu quả tốt nhất. Đây cũng là loại mạnh nhất về khả năng chống oxy hóa, làm giảm sắc tố và thúc đẩy sản xuất collagen. Tuy nhiên axit L-ascorbic lại không ổn định mà dễ bị phân hủy khi tiếp xúc với ánh sáng, không khí hay nhiệt độ thay đổi, khiến chúng mất đi loạt đặc tính có lợi.

Để cải thiện độ ổn định của vitamin C, các dẫn xuất của axit L-ascorbic như magnesium ascorbyl phosphate (MAP), ascorbyl glucoside, axit 3-0-ethyl ascorbic (EAC), tetrahexyldecyl ascorbate (THDA) và ascorbyl tetraisopalmitate thường được sử dụng trong sản phẩm chăm sóc da. Nhìn chung chúng ít bị phân hủy hơn, giúp kéo dài thời hạn sử dụng của sản phẩm dưỡng da.

Khi được hấp thụ vào da, các dẫn xuất mới trải qua quá trình chuyển đổi enzyme để trở thành axit L-ascorbic, làm tăng hiệu quả giải quyết vấn đề về da. Nhưng hiện tại mức độ dẫn xuất chuyển đổi thành axit L-ascorbic vẫn chưa rõ ràng.

Cách sử dụng tốt nhất

Chọn axit L-ascorbic nồng độ 10 - 20%

Để đạt hiệu quả nhất, ta nên chọn loại có axit L-ascorbic nồng độ 10 - 20% và độ pH thấp hơn 3,5. Không nên chọn loại có nồng độ vượt quá 20% vì hiệu quả không đáng kể mà lại dễ gây kích ứng.

Chọn dẫn xuất MAP cho da khô hoặc nhạy cảm

Dẫn xuất này không chỉ dịu nhẹ cho da mà còn dễ dàng được hấp thu. Bên cạnh việc làm sáng da, MAP còn có công dụng dưỡng ẩm bằng cách giảm mất nước qua lớp biểu bì.

Dùng kèm vitamin E và axit ferulic để tăng hiệu quả

Dùng kèm vitamin E với vitamin C có thể tăng hiệu quả lên gấp 4 lần. Nồng độ hoàn hảo cho sự kết hợp là 0,5% axit ferulic (một thành phần có nguồn gốc từ thực vật giàu chất chống oxy hóa) cùng 15% axit L-ascorbic và 1% vitamin E. Bộ ba hoạt chất cũng giảm tổn thương cho da do ánh sáng gây ra vô cùng hiệu quả. Ngoài ra, bổ sung vitamin E và axit ferulic còn làm tăng tính ổn định lẫn khả năng hấp thụ axit L-ascorbic.

Chọn bao bì kín khí, tối màu

Vì axit L-ascorbic dễ bị oxy hóa khi tiếp xúc với ánh sáng hay không khí, nên chọn đúng bao bì để bảo vệ tính vitamin C bên trong rất quan trọng. Axit ascorbic gần như không màu và chuyển sang màu hổ phách đậm khi bị oxy hóa. Giới chuyên gia lý giải sau khi bị oxy hóa, axit này mất đi đặc tính chống oxy hóa.

Bao bì kín khí và tối màu sẽ làm giảm rủi ro bị oxy hóa. Ngoài ra bảo quản sản phẩm ở nơi mát mẻ, tối và khô ráo cũng cần thiết. Ta nên sử dụng sản phẩm chứa axit L-ascorbic mỗi ngày trước khi sản phẩm bị mất hiệu quả do oxy hóa sau khi mở, bảo quản chúng trong tủ lạnh để kéo dài thời hạn sử dụng.