ĐỜI SỐNG

Rất nhiều tác dụng không ngờ từ cây cúc tần

Phạm Quỳnh Phương • 19-10-2023 • Lượt xem: 1678
Rất nhiều tác dụng không ngờ từ cây cúc tần

Thực vật đóng một vai trò đáng chú ý trong việc phát triển y học vì khả năng sinh tổng hợp các chất chuyển hóa thứ cấp có hoạt tính sinh học đáng kể. Theo truyền thống, thực vật được sử dụng để điều trị nhiều bệnh khác nhau. Hơn 80% dân số trên thế giới vẫn dựa vào y học dân gian và y học cổ truyền trong đó hầu hết đều dựa trên các phương pháp chữa bệnh bằng thực vật, theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO).

Cúc tần là một trong số những loại thảo dược được sử dụng rộng rãi nhất trong dân gian. Khoa học hiện đại đã chứng minh, nó có hoạt tính sinh học đa dạng, nổi bật nhất là chống viêm, chống ung thư, chống oxy hóa, chống vi khuẩn và diệt côn trùng.

Cây cúc tần hay còn được gọi là cây từ bi, nó phân bố phân bố từ Ấn Độ tới miền Nam Trung Quốc và Đài Loan, khắp vùng Đông Nam, Châu Á và trải dài tới miền Bắc Australia và Polynesia.

Cây cúc tần có các đặc điểm thuộc cây bụi phân nhánh, cao tới 2m. Lá của nó có màu xanh nhạt, hình trứng ngược với đỉnh nhọn, mép có răng cưa và các lông mịn trang trí trên mặt dưới và mặt trên của nó. Hơn nữa, các lá mọc so le, có cuống ngắn hoặc không có cuống với phiến lá có màng. Phần gốc cùn và các xương lá có hình lông chim với lớp xen kẽ giống như giấy da. 

Một mùi thơm được tạo ra khi phiến lá bị nghiền nát. Thân cây khỏe, cứng, có thân gỗ và tròn với các nhánh đơn thân. Nó có các nhánh rễ cái với các sợi rễ có kết cấu mềm. Cụm hoa là cụm mọc thành cụm dày đặc ở nách lá và ở đầu cành với tràng hoa màu tím/trắng. Hoa của nó có cấu trúc giống như chiếc cốc mang những quả nhỏ. Quả khô, không nứt, một hạt, màu nâu và hình trụ dài gần 1mm.

Tất cả các bộ phận của cây cúc tần đều có thể được sử dụng làm thuốc và nó có truyền thống lâu đời về y học thay thế cho nhiều loại bệnh. Theo truyền thống, cây cúc tần được sử dụng dưới dạng thuốc và thực phẩm ở các nước Đông Nam và Nam Á. Ở Indonesia và Malaysia, lá của nó được sử dụng như một phương thuốc truyền thống để điều trị bệnh dạ dày, đau nhức, ho, lỵ và bạch cầu.

Người Indonesia dùng lá cúc tần trộn với các thành phần khác thành thuốc đắp các vết loét và chữa đau thấp khớp. Ở Yogyakarta, lá được sử dụng như một chất kích thích tiết sữa để duy trì, kích thích và tăng cường sản xuất sữa mẹ hoặc để chống lại khả năng sinh sản cho nam giới.

Ở Thái Lan, các bộ phận của loại cây này được dùng làm thuốc lợi tiểu để điều trị sỏi thận, loét, đau thắt lưng và bệnh bạch cầu. Bột thực vật bôi ngoài trị bệnh ngoài da và bệnh trĩ.

Ở Việt Nam, nước sắc từ rễ hoặc lá cây cúc tần dùng trị sốt, nhức đầu, thấp khớp, bong gân, kiết lỵ và khó tiêu. Thuốc sắc từ lá tươi được dùng để xông chữa cảm lạnh. Ở Việt Nam và Campuchia, lá cúc tần được nghiền trong rượu để làm chữa bệnh đau thắt lưng. Ở Ấn Độ, rễ được dùng để làm se vết thương và hạ sốt. 

Ở các bộ lạc Dayak Pesaguan, lá của nó được sử dụng để khử mùi hôi cơ thể, tăng cảm giác thèm ăn và khắc phục chứng rối loạn tiêu hóa.

Ở Malaysia, Indonesia và Thái Lan, ngọn của các loại thảo mộc thơm bao gồm cả lá cúc tần được tiêu thụ dưới dạng salad truyền thống. Các loại thảo mộc kiểu này được tiêu thụ sống hoặc chần dưới dạng món ăn kèm và gia vị để tạo hương vị. Việc ăn salad có lá cúc tần thường xuyên được cho là có đặc tính tăng cường sức khỏe. 

Ở Việt Nam và Campuchia, lá cúc tần được tiêu thụ như trà. Trà cúc tần cũng được bán rộng rãi ở Thái Lan như một thức uống tăng cường sức khỏe. 

Cúc tần chứa nhiều hoạt chất quan trọng trong giảm đau, kháng viêm và làm dịu thần kinh. Các thành phần chính của nó là axit caffeoylquinic, axit phenolic, flavonoid và thiophenes. Gần đây, các nhà nghiên cứu còn phát hiện thêm 20 axit caffeoylquinic, 19 phenolicaxit, 14 flavonoid và 12 thiophenes từ các bộ phận của loại cây này. Các nhà khoa học khác cũng đã báo cáo sự hiện diện của flavonoid từ lá và thiophenes từ các bộ phận khác.

Axit caffeoylquinic và glycosid terpenoid là những hợp chất có hoạt tính sinh học chính từ lá và rễ của cúc tần, có đặc tính chống oxy hóa mạnh. Lá và rễ của cúc tần có đặc tính chống viêm, có thể ức chế sự phát triển của vi khuẩn gram dương và vi khuẩn gram âm. Rễ có tác dụng gây độc tế bào đối với tế bào ung thư.

Lá và rễ của cúc tần cũng có nhiều loại hoạt tính sinh học khác. Có triển vọng phát triển hữu ích làm như trà, làm thành phần của thuốc kháng sinh, chất khử mùi, thuốc xịt chân, kem, gel. 

Theo Thư viện Y khoa Mỹ